Ưu đãi thuế đầu tư FDI tại Việt Nam có vai trò và chính sách gì?

Ưu đãi thuế đầu tư FDI tại Việt Nam có vai trò và chính sách như nào

Ưu đãi thuế đầu tư FDI tại Việt Nam có vai trò và chính sách gì? | Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế, Đảng Cộng sản Việt Nam xác định: “Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế Việt Nam, được khuyến khích, tạo điều kiện phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh với các khu vực kinh tế khác”.

Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Đảng và Nhà nước ta coi là một trong động lực quan trọng để phát triển kinh tế, đẩy mạnh hợp tác quốc tế và tham gia các chuỗi giá trị toàn cầu. Quan điểm này tiếp tục được khẳng định trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng: “ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, có vai trò lớn trong thu hút vốn đầu tư, công nghệ, phương thức quản lý hiện đại, mở rộng thị trường xuất khẩu”.

Hơn 30 năm nay, cùng với quá trình hội nhập sâu rộng của đất nước, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cũng phát triển nhanh, hiệu quả, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế – xã hội đất nước. Trong sự phát triển đó, có vai trò quan trọng của các chính sách thuế và ưu đãi đầu tư trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

  • Hoàn thiện hệ thống phát luật và kinh tế

Việt Nam đã từng bước hoàn thiện hệ thống phát luật và kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo khung khổ hợp tác và quan hệ quốc tế. Nhà nước đã liên tục hoàn thiện thể chế, chính sách ưu đại về tài chính để thu hút và quản lý tốt hơn nguồn lực đầu tư nước ngoài.

Từ kinh nghiệm của một số nước ASEAN và Trung Quốc về việc sử dụng chính sách tài chính trong thu hút FDI và năng lực quản trị các chính sách ưu đại thuế nhà nước. Ưu đãi thuế là một bộ phận của chính sách FDI luôn đặt trong mối quan hệ với định hướng và tổng thể chính sách FDI. Do vậy, Việt Nam chủ yếu tập trung vào các ưu đãi về tài chính ở 3 lĩnh vực: (1) Ưu đãi về thuế TNDN, (2) Ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu và (3) Ưu đãi về tài chính đất đai.

Trong những năm gần đây, hầu hết các nước đang phát triển đều đưa ra các chính sách ưu đãi thuế cho hoạt động đầu tư nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) là một kênh đầu tư quan trọng trên toàn thế giới, không phân biệt đó là quốc gia phát triển hay đang phát triển như Việt Nam. Dòng vốn này sẽ phát huy tác dụng với mức độ khác nhau ở các quốc gia khác nhau và điều này phụ thuộc rất lớn vào chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp của quốc gia nhận nguồn vốn đầu tư.

Dưới đây, Blue Oean Realty phân tích chi tiết về các ưu đãi tài chính trên.

I. ƯU ĐÃI VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP, THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU ĐỂ THU HÚT ĐẦU TƯ

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Ở các nước phát triển, thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế TNDN là khác nhau, phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.

Tại Việt Nam, thuế TNDN là sắc thuế rất quan trọng trong hệ thống thuế của các quốc gia. Thuế TNDN không chỉ quan trọng trên phương diện là công cụ tạo số thu lớn cho NSNN, mà còn là công cụ rất hữu hiệu để Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều chỉnh hành vi của các DN, các tổ chức sản xuất kinh doanh (SXKD) trong nền kinh tế. Một chính sách thuế TNDN tốt và được tổ chức quản lý tốt có tác động quan trọng đến sự phát triển của nền kinh tế.

Ưu đãi thuế đầu tư FDI tại Việt Nam có vai trò và chính sách như nào
Ưu đãi thuế đầu tư FDI tại Việt Nam có vai trò và chính sách như nào
  1. Tóm tắt nội dung chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuếs nhập khẩu

Cũng như các quốc gia khác trong khu vực, Chính phủ Việt Nam đã có những chính sách ưu đãi, “trải thảm đỏ” đối với các doanh nghiệp FDI, đặc biệt là chính sách ưu đãi về thuế.

Giai đoạn cải cách thuế lần 1 (cuối 1980 – 1995)
  • Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Doanh nghiệp FDI được áp dụng thuế suất thuế phổ thông của thuế lợi tức ở mức 25%. Trong khi đó, các doanh nghiệp trong nước áp dụng các mức thuế suất thuế lợi tức 30%, 40% và 50% tùy theo ngành nghề kinh doanh (Luật Thuế lợi tức năm 1990).

Thuế TNDN
Ưu đãi thuế đầu tư FDI tại Việt Nam có vai trò và chính sách như nào

Ngoài ra, doanh nghiệp FDI còn được hưởng các mức thuế suất ưu đãi 10%, 15% và 20% áp dụng đối với các dự án khuyến khích đầu tư; được miễn thuế lợi tức tối đa 4 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh, giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp tối đa trong 4 năm tiếp theo, tùy theo ngành nghề đầu tư hoặc địa bàn hoạt động. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận thu được để tái đầu tư thì được hoàn lại số thuế lợi tức đã nộp cho phần lợi tức sử dụng để tái đầu tư.

  • Ưu đãi thuế xuất nhập khẩu

Để thực hiện chính sách khuyến khích thu hút đầu tư nước ngời, Luật Thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1991 quy định một số trường hợp miễn thuế như: Tài sản cố định của doanh nghiệp FDI nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để gia công hàng hóa xuất khẩu; hàng tạm nhập tái xuất để dự hội chợ triển lãm; hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ khoa học,giáo dục, đào tạo….

Ưu đãi thuế đầu tư FDI tại Việt Nam có vai trò và chính sách như nào
Ưu đãi thuế đầu tư FDI tại Việt Nam có vai trò và chính sách như nào
Giai đoạn cải cách thuế lần 2 (1995 – 2003)
  • Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo Luật Thuế TNDN năm 1997 có hiệu lực từ ngày 1/1/1999 đến hết năm 2003, doanh nghiệp FDI được áp dụng thuế suất phổ thông 25% trong khi các doanh nghiệp trong nước áp dụng thuế suất phổ thông 32%. Về ưu đãi thuế, doanh nghiệp FDI được miễn thuế 2 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 2 năm tiếp theo và có thế lên đến 4 năm nếu đạt nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư. Đối với trường hợp đặc biệt khuyến khích đầu tư, thời gian miễn thuế cho doanh nghiệp FDI lên đến 8 năm. Nhìn chung, mức đội ưu đãi thuế TNDN cho doanh nghiệp FDI trong giai đoạn này cao hơn doanh nghiệp trong nước.

  • Ưu đãi thuế xuất nhập khẩu

Theo Luật Xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005, việc ưu đãi thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng được thực hiện thống nhất giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp FDI. Định hướng ưu đãi thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của giai đoạn này là khuyến khích nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất hơn là hàng thuế TNDN; khuyến khích xuất khẩu hàng đã qua chế biến hơn là nguyên liệu thô.

Giai đoạn cải cách thuế lần 3 (2003-2010)
  • Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Luật Thuế TNDN năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004, đã thống nhất nghĩa vụ thuế và ưu đãi thuế giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp FDI. Theo đó, mức thuế suất thuế TNDN phổ thông áp dụng chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp là 28%. Mức thuế suất này được điều chỉnh giảm xuống 25% kể từ ngày 01/01/2009 theo Luật Thuế TNDN (sửa đổi) năm 2008. Giai đoạn này, các DN thành lập mới tiếp tục được hưởng các mức thuế suất thuế TNDN ưu đãi 10%, 15% và 20% tùy theo lĩnh vực đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn được hưởng ưu đãi về thu nhập miễn thuế đối với một số khoản thu nhập do từ hợp đồng nghiên cứu khoa học, từ sản xuất sản phẩm thử nghiệm….

  • Ưu đãi thuế xuất nhập khẩu

Trong giai đoạn này, chính sách ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tiếp tục kế thừa các ưu đãi thuế của giai đoạn trước. Theo đó, việc miễn thuế nhập khẩu tiếp tục được duy trì đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công hàng xuất khẩu; máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư; miễn thuế đối với hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất; miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng cho nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo…

Đặc biệt, trong giai đoạn này, Việt Nam tiếp tục hội nhập quốc tế sâu rộng với việc ký kết và thực hiện nhiều hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương, trở thành thành viên chính thức của WTO từ năm 2007… Đi cùng với quá trình đó là việc cắt giảm thuế nhập khẩu và hoàn thiện các chính sách ưu đãi xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài.

Giai đoạn cải cách thuế lần 4(2011-nay)
  • Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Trong giai đoạn 2011 – 2020, Luật Thuế TNDN đã được sửa đổi, bỏ sung vào các năm 2014, 2015. Theo đó, đã điều chỉnh giảm thuế suất phổ thông thuế TNDN theo lộ trình mà chiến lược cải cách thuế giai đoạn 2011-2020 đã đặt ra. Cụ thể, từ 1/1/2014 giảm từ mức 25% xuống 22%; từ 1/1/2016, mức thuế suất phổ thông là 20%. Bên cạnh đó còn bổ sung quy định các doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20% từ 1/7/2013 nhằm tạo thuận lợi cho các trường hợp có quy mô nhỏ và vừa có điều kiện tăng tích tụ, tích lũy tái đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực canh tranh.

  • Ưu đãi thuế xuất nhập khẩu

Luật Thuế Xuất khẩu, nhập khẩu năm 2016 tiếp tục kế thừa những quy định ưu đãi thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005 với một số sự điều chỉnh hợp lý hơn. Theo đó, Luật đã bổ sung thêm doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được trong thời hạn 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất; bổ sung quy định miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế cần được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo.

Đặc biệt, Luật Thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 đã tạo ra khung pháp lý đầy đủ, toàn diện, đơn giản và minh bạch về thủ tục hành chính cho việc thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.Đặc biệt, trong giai đoạn này, Việt Nam tiếp tục hội nhập quốc tế sâu rộng với việc ký kết và thực hiện nhiều hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương, trở thành thành viên chính thức của WTO từ năm 2007… Đi cùng với quá trình đó là việc cắt giảm thuế nhập khẩu và hoàn thiện các chính sách ưu đãi xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài.

  1. Tác động của chính sách thuế đến thu hút các doanh nghiệp FDI

Với chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như trên đã trải thảm cho dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam và dòng vốn này đã mang lại rất nhiều kết quả tích cực cho kinh tế Việt Nam.

2.1 Tác động tích cực
Nhờ có chính sách ưu đãi thuế TNDN, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã tăng sức hấp dẫn đối với doanh nghiệp FDI, nhờ đó thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn FDI, giúp Việt Nam đạt được những mục tiêu kinh tế, chính trị quan trọng.

+ Thu hút FDI đã thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhiều lĩnh vực, ngành kinh tế mới ra đời và phát triển: dầu khí, công nghệ thông tin, hóa chất, ô tô, xe máy, thép, điện tử và điện tử gia dụng, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, da giày, dệt may…

+ Thu hút FDI thúc đẩy ứng dụng kỹ thuật – công nghệ ở nhiều ngành kinh tế, góp phần tăng năng suất lao động và chuyển dịch cơ cấu tỷ trọng các ngành trong nền kinh tế. Nhờ đó, tạo cơ hội tiếp cận khoa học – công nghệ, trở thành động lực phát triển kinh tế trình độ cao. Khoảng cách phát triển khoa học – công nghệ giữa Việt Nam với các nước công nghiệp phát triển còn lớn. FDI tạo cơ hội cho Việt Nam có thể tiếp thu kỹ thuật – công nghệ hiện đại từ các nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác, khu vực FDI kích thích các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm với giá cả cạnh tranh.

+ Thu hút FDI góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm và kiểm toán với các phương thức hiện đại trong thanh toán, tín dụng, thẻ.

+ Thu hút FDI đóng góp vào GDP liên tục tăng lên qua các năm.

+ Khu vực FDI đã tạo ra rất nhiều việc làm cho người dân, đồng thời nâng cao tay nghề và trình độ cũng như thu nhập cho người lao động.

2.2 Những tồn tại hạn chế

Báo cáo đánh giá thực trạng hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và chính sách ưu đãi tài chính của Bộ Tài chính cho biết, đóng góp vào ngân sách nhà nước của doanh nghiệp FDI tăng trưởng chậm hơn so với tăng trưởng của năng lực hoạt động, lý giải một phần do doanh nghiệp FDI được hưởng nhiều ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp khi đầu tư lớn vào các ngành, lĩnh vực ưu đãi và đặc biệt ưu đãi đầu tư.

  • Tác động của ưu đãi thuế đối với việc phân bổ  nguồn lực trong đầu tư còn hạn chế, chưa thu hút được vốn đầu tư FDI vào các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Ưu đãi thuế theo địa bàn đầu tư ít phát huy tác dụng trong thực tế. Các địa bàn kém phát triển vẫn gặp nhiều khó khăn trong thu hút đầu tư do những hạn chế về vị trí địa lý, kết cấu hạ tầng, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực.
  • Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp FDI không chỉ tạo điều kiện cho các công ty nước ngoài tránh thuế mà còn làm phát sinh các hoạt động trốn thuế bất hợp pháp. Tại một số địa phương, 100% doanh nghiệp nước ngoài đều có sai phạm về thuế. Những thủ đoạn trốn thuế, tránh thuế đang gây thất thu lớn đối với thu ngân sách nhà nước.
Tiếp theo:
  • Chính sách ưu đãi thuế của Việt Nam; là loại hình ưu đãi dựa trên lợi nhuận của doanh nghiệp; tập trung chủ yếu vào thuế suất ưu đãi và miễn, giảm thuế có thời hạn. Đây là loại hình ưu đãi được nhiều nhà nghiên cứu cho rằng kém hiệu quả nhất; và có chi phí cao nhất. Hơn nữa, việc áp dụng chính sách ưu đãi thuế theo quy mô; đang gây ra nhiều tác động bất lợi cho doanh nghiệp trong nước; do phần lớn các doanh nghiệp trong nước không có lợi thế về vốn như các doanh nghiệp FDI.
  • Việc thực hiện các cơ chế thu hút nguồn vốn FDI; vào các dự án công nghệ cao vẫn còn hạn chế, chính sách ưu đãi chưa rõ ràng. Cụ thể, có sự thay đổi trong chính sách ưu đãi đầu tư; như thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với một số dự án từ 10% suất; thời gian hoạt động theo quy định trước đây, thì hiện nay chỉ còn ưu đãi trong 15 năm; dự án đầu tư mở rộng không được hưởng ưu đãi. Quy định thế nèo là đầu tư mới và mở rộng đầu tư trong lĩnh vực công nghệ cao; trong nhiều trường hợp chưa rõ ràng.
3. Chính sách thuế thu hút doanh nghiệp FDI cần có sự điều chỉnh phù hợp
  • Chính sách thuế chỉ nên coi là một bộ phận cấu thành trong chính sách; thu hút vốn đầu tư và không phải là điều kiện quan trọng nhất. Để thu hút vốn đầu tư trong nước và ngoài nước; cần nhiều giải pháp đồng bộ nhằm tạo ra môi trường đầu tư; kinh doanh thuận lợi, minh bạch và ổn định; đảm bảo sự tiếp cận dễ dàng; bình đẳng với chi phí hợp lý về các nhân tố cho sản xuất, kinh doanh như vốn; lao động, nguồn nguyên liệu, điều kiện giao thông, kết cấu hạ tầng…
  • Việt Nam cần hoàn thiện quy trình quản lý nguồn thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp; để chống việc chuyển giá của doanh nghiệp FDI. Lợi dụng kẽ hở về chính sách, pháp luật để thực hiện chuyển giá; kê khai lỗ hoặc lợi nhuận thấp để chuyển lợi nhuận về nước; không có đóng góp hoặc đóng góp rất thấp cho nguồn ngân sách nhà nước của Việt Nam. Cần có chính sách hỗ trợ, nâng cao năng lực cho bộ phận thanh tra chống chuyển giá; giúp các địa phương quản lý tốt hơn đối với doanh nghiệp FDI; ngăn chặn các hành vi vi phạm.
Tiếp theo:
  • Sửa đổi, bổ sung chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các dự án FDI; theo nguyên tắc không chỉ ưu đãi theo ngành, lĩnh vực mà gắn với vùng, lãnh thổ. Rà soát, sửa đổi, bổ sung thể chế và triển khai áp dụng hệ thống quy định; yêu cầu bắt buộc về công nghệ, chuyển giao công nghệ, thu hút; đào tạo kỹ năng cho người lao động. Hỗ trợ các hoạt động đầu tư có hiệu quả, đồng thời giảm thiểu những mặt hạn chế; tiêu cực như nhập khẩu nhiều nhưng chỉ tập trung vào gia công; lắp ráp và khai thác thị trường nội địa là chủ yếu;
  • Chính phủ cần ban hành chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hơn nữa; để thu hút ngành công nghệ cao.
  • Ngành Thuế cần tích cực cùng với các cơ quan chức năng tăng cường hợp tác, phối hợp; xây dựng bộ phận quản lý rủi ro, giám sát, có thông tin cảnh báo từ xa để ngăn chặn. Kiểm soát chặt chẽ các doanh nghiệp FDP để các doanh nghiệp này vào Việt Nam; không phải vào để giữ chỗ hay tận dụng ưu đãi hỗ trợ về chính sách, về thuế; mà là phải đóng góp cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và tạo ra hiệu ứng; lan tỏa đối với các doanh nghiệp trong nước.
Tiếp theo:
  • Lựa chọn những hình thức ưu đãi thuế nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư dài hạn. Ưu đãi thuế nên chuyển từ ưu đãi dựa trên lợi nhuận sang ưu đãi; thông qua hiệu quả đầu tư và giá trị gia tăng. Theo đó, nên giảm bớt đối tượng được áp dụng hình thức miễn thuế, giảm thuế TNDN có thời hạn; và giảm bớt thời gian miễn thuế, giảm thuế. Thay vào đó, áp dụng một số hình thức ưu đãi thuế phù hợp hơn; và đã được nhiều quốc gia áp dụng thành công như: Giảm trừ nghĩa vụ thuế; hoặc giảm trừ thu nhập chịu thuế theo quy mô thực hiện của dự án đầu tư; cho phép tính vào chi phí được trừ nhiều hơn mức thực chi đối với một số hoạt động; mà nhà nước cần khuyến khích như chi cho nghiên cứu phát triển…
  • Cắt giảm các hồ sơ và thủ tục hành chính không thực thực sự cần thiết; theo nguyên tắc vẫn đảm bảo quản lý chặt chẽ căn cứ tính thuế song; không gây thêm sự phiền phức cho người nộp thuế. Muốn vậy, định hướng quan trọng là phải giảm bớt sự lệch pha; giữa quy định phát luật kế toán và phát luật thuế; đảm bảo tận dụng tối đa tài liệu số liệu kế toán cho hoạt động kê khai và tính thuế. Thống nhất toàn bộ các ưu đãi thuế vào pháp luật; không quy định ưu đãi thuế ở các luật chuyên ngành khác; để đảm bảo tính thống nhất và minh bạch của phát luật.

II. ƯU ĐÃI THUẾ ĐẦU TƯ FDI TẠI VIỆT NAM CÓ VAI TRÒ VÀ CHÍNH SÁCH GÌ? ƯU ĐÃI VỀ TÀI CHÍNH ĐẤT ĐAI

Sự ra đời của Luật Đất đai  năm 1993 đánh dấu bước phát triển quan trọng; trong chính sách tài chính đất đai bằng hàng loạt các quy định mang tính tiến bộ; từng bước phù hợp với cơ chế thị trường. Bên cạnh đó, đã có các quy dịnh về ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuê mặt nước góp phần cải thiện môi trường đầu tư; giải quyết hợp lý lợi ích giữa Nhà nước với người sử dụng đất.

Ưu đãi thuế đầu tư FDI tại Việt Nam có vai trò và chính sách như nào
Ưu đãi thuế đầu tư FDI tại Việt Nam có vai trò và chính sách như nào

Giai đoạn từ năm 2005 đến nay, để hỗ trợ DN, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách; giải phát hỗ trợ cụ thể như:

  1. Giảm 50% tiền thuê đất trong giai đoạn từ năm 2011-2014;
  2. Điều chỉnh giảm mức tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất chung từ 1,5%; (quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) xuống còn 1% (quy định tại Nghị định số 46/2014NĐ-CP); và UBND cấp tỉnh quy đinh cụ thể mức tỷ lệ (%) trong khung từ 0,5% đến 3%; theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với tưng mục đích sử dụng đất; để áp dụng thu tiền thuê đất tại địa phương;
  3. Quy định áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất trong xác định giá đất; tính thu tiền thuê đất đối với thửa đất hoặc khu đất mà giá trị của diện tích; tính thu tiền thuê đất tính theo giá đất trong Bảng giá đất dưới 30 tỷ đồng; đối với các thành phố trực thuộc trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với tỉnh còn lại.
Để thu hút đầu tư

Để thu hút đầu tư, tăng cường quản lý; sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính đất đai tại các khu kinh tế; khu công nghệ cao Chính phủ đã ban hành Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 3/4/2017; quy định thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế; khu công nghệ cao với nhiều ưu đãi.

Theo đánh giá từ các địa phương cho thấy; các chính sách ưu đãi đất đai hiện hành về cơ bản là phù hợp; đồng bộ các quy định của pháp luật về quản lý thuế, đất đai và đầu tư.

Các quy định về ưu đãi đất đai góp phần thực hiện chính sách của Nhà nước đối với; các đối tượng cần được ưu đãi, hỗ trợ và các lĩnh vực cần được khuyến khích đầu tư. Đồng thời, chính sách ưu đãi đất đai đã và đang phát huy vài trò như là một công cụ; nhằm thu hút đầu tư vào các khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; các lĩnh vực ưu tiên đầu tư; từ đó, có  tác động tích cực vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo, tạo thêm công ăn việc làm; cải thiện đời sống của người dân tại các vùng khó khăn, vùng biên giới, hải đảo.

III. QUY TẮC THUẾ TỐI THIỂU TOÀN CẦU 15% ÁP DỤNG TỪ NĂM 2023 CÓ ĐÁNH MẤT ƯU ĐÃI THUẾ THU HÚT FDI CỦA VIỆT NAM

Các chuyên gia cho rằng, nhìn nhận về mặt tích cực, việc Việt Nam tham gia Quy tắc Thuế; tối thiểu toàn cầu nằm trong khuôn khổ Chương trình hành động chống xói mòn cơ sở tính thuế; và chuyển lợi nhuận (BEPS) với gần 140 quốc gia tham gia sẽ tạo điều kiện; để gia tăng nguồn thu thuế từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).

Trong đó, “Trụ cột 2” trong thỏa thuận này để cập, kể từ năm 2023; tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tối thiểu toàn cầu 15% sẽ được áp dụng; cho các công ty có thu nhập từ 750 triệu Euro, tương đương 870 triệu USD trở lên; trong 2 năm của 4 năm liền kề gần nhất. Ước tính, mức thuế này sẽ giúp các chính phủ bổ sung khoảng 150tỷ USD/năm vào thu nhập từ thuế. Cùng với đó, thuế tối thiểu toàn cầu còn góp phần tăng nguồn thu ngân sách nhà nước từ thuế; chặn hiện tượng chuyển lợi nhuận ra nước ngoài – một chiêu né thuế tinh vi; của các tập đoàn xuyên quốc gia tại Việt Nam.

  • Yếu tố cơ bản

Tuy nhiên, việc áp dụng thuế toàn cầu sẽ làm giảm sự cạnh tranh trong thu hút đầu tư; tại các quốc gia đang phát triển; vốn chủ yếu dựa vào ưu đãi thuế để thu hút đầu tư nước ngoài. Điều này đặt Việt Nam trước hàng loạt thách thức mới do Quy tắc Thuế tối thiểu toàn cầu; sẽ tác động trực tiếp tới chính sách thu hút đầu tư nước ngoài; và môi trường đầu tư của Việt Nam; nhất là đối với các dự án trọng điểm áp dụng công nghệ mới, công nghệ cao; thuộc lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư.

Để Việt Nam giữ được lợi thế cạnh tranh của mình trong việc thu hút đầu tư nước ngoài; đồng thời không bị thất thu thuế, Chính phủ cần xem xét thay đổi; các quy định về thuế trong nước và thiết kế các chính sách khuyến khích đầu tư mới; có cân nhắc đến mức thuế tối thiểu toàn cầu. Việt Nam cần thay đổi chính sách thu hút đầu tư theo hướng tập trung; vào nâng cao năng lực cạnh tranh từ các yếu tố như môi trường kinh doanh, nguồn lao động; cơ sở hạ tầng… vốn là các yếu tố cơ bản khi đưa ra các quyết định đầu tư kinh doanh; thay vì hướng tới ưu đãi về thuế.

Quý khách cần tìm hiểu thêm thông tin mời liên hệ với chúng tôi:

Bất động sản Việt Nam Blue Ocean Realty

✓ Fanpage: blueoceanrealtyvn

✓ Youtube: BlueOceanRealty hoặc @batdongsanbor

✓ Instagram: blueoceanrealtyvn

✓ Tiktok: @bortintuc

✓ Hotline/ Zalo: 088 808 9696

Compare listings

Compare
Gọi Hotline
Chat Facebook